Tăng men gan là gì? Các công bố khoa học về Tăng men gan
Tăng men gan hay tăng men gan tiếng Anh gọi là "elevated liver enzymes", là một tình trạng khi các kiểm tra máu cho thấy mức men gan, như enzym ALT (alanine ami...
Tăng men gan hay tăng men gan tiếng Anh gọi là "elevated liver enzymes", là một tình trạng khi các kiểm tra máu cho thấy mức men gan, như enzym ALT (alanine aminotransferase) và AST (aspartate aminotransferase), cao hơn mức bình thường. Tăng men gan có thể là dấu hiệu của một số vấn đề sức khỏe, bao gồm viêm gan, tổn thương gan do rượu, nhiễm vi rút viêm gan hoặc sử dụng thuốc không an toàn cho gan. Để chẩn đoán và điều trị tăng men gan, cần tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa gan.
Tăng men gan được xác định thông qua các kiểm tra máu để đo mức độ enzym gan trong huyết thanh. Hai men gan phổ biến được theo dõi là ALT và AST.
1. Alanine aminotransferase (ALT): ALT thường tồn tại trong các tế bào gan và tăng khi gan bị tổn thương. Nếu mức ALT trong máu cao hơn mức bình thường, điều này có thể chỉ ra các vấn đề như viêm gan, tổn thương gan do rượu, viêm gan do virus, gan nhiễm mỡ, hoặc các bệnh lý khác.
2. Aspartate aminotransferase (AST): AST cũng là một enzym tồn tại trong gan, nhưng nó cũng có mặt ở nhiều nơi khác trong cơ thể như cơ bắp và tim. Tăng men gan AST có thể chỉ ra viêm gan, tổn thương gan do rượu, viêm gan do virus, chứng suy gan, hoặc tim bị tổn thương.
Khi men gan tăng, điều quan trọng là xác định nguyên nhân gây ra. Một số lý do thông thường bao gồm:
- Viêm gan: Gồm viêm gan A, B, và C, viêm gan do nhiễm trùng vi rút, vi rút Epstein-Barr, cytomegalovirus, và các vi trùng khác.
- Gan nhiễm mỡ: Đây là tình trạng mà mỡ tích tụ trong tế bào gan, gây ra tăng AST và ALT.
- Gan nhiễm độc: Sử dụng thuốc không an toàn cho gan, chẳng hạn như paracetamol, NSAIDs, statins, và một số kháng viêm không steroid có thể gây tăng men gan.
- Gan tổn thương: Tổn thương gan có thể do chấn thương, chẩn đoán và điều trị bằng tia X hoặc hóa trị, hoặc gan bị tổn thương vì viêm nhiễm hoặc bệnh gan kẽm.
Để xác định nguyên nhân cụ thể và quyết định phương pháp điều trị phù hợp, việc tham khảo bác sĩ chuyên khoa gan là cần thiết. Họ sẽ thực hiện các xét nghiệm bổ sung và kiểm tra sức khỏe tổng quát để đưa ra một kết luận chính xác và định hướng điều trị tốt nhất cho tình trạng tăng men gan.
Danh sách công bố khoa học về chủ đề "tăng men gan":
Nỗ lực sử dụng chế độ ăn không có bột cá hoặc dầu cá trong nuôi trồng thủy sản đã được triển khai hơn hai thập kỷ. Phản ứng trao đổi chất đối với việc thay thế các sản phẩm từ nguồn gốc động vật biển đã được chứng minh là ảnh hưởng đến hiệu suất tăng trưởng và hệ thống miễn dịch của cá cũng như giá trị dinh dưỡng của chúng, đặc biệt là ở các loài cá biển, vốn có khả năng tổng hợp axit béo không bão hòa đa mạch dài (LCPUFA) thấp. Mục tiêu chính của nghiên cứu này là phân tích tác động của chế độ ăn dựa trên thực vật lên bộ gen sao chép của gan cá chẽm châu Âu (
Chúng tôi báo cáo các kết quả đầu tiên thu được bằng cách tiếp cận bộ gen sao chép trên gan của hai nửa giống cá chẽm châu Âu mà có tốc độ tăng trưởng tương tự khi ăn chế độ ăn dựa trên cá, nhưng có tốc độ tăng trưởng khác biệt đáng kể khi ăn chế độ thực vật. Biểu hiện gene tổng thể được phân tích bằng microarray DNA oligo (GPL9663). Phân tích thống kê đã xác định 582 gene có chú thích đặc trưng được biểu hiện khác nhau giữa các nhóm cá ăn hai chế độ ăn, 199 gene được điều chỉnh bởi các yếu tố di truyền, và 72 gene thể hiện sự tương tác giữa chế độ ăn và giống. Biểu hiện của các gene liên quan đến con đường tổng hợp LCPUFA và cholesterol được phát hiện tăng cường ở cá ăn chế độ thực vật, cho thấy sự kích thích của con đường lipogenic. Không phát hiện sự tương tác đáng kể giữa ăn uống và giống về việc điều hòa con đường tổng hợp LCPUFA qua phân tích microarray. Kết quả này đồng nhất với các hồ sơ LCPUFA, khi được phát hiện tương tự trong thịt của hai nửa giống. Thêm nữa, sự kết hợp dữ liệu bộ gen sao chép của chúng tôi cùng với phân tích các thông số miễn dịch trong huyết tương tiết lộ sự kích thích hoạt động bổ sung kèm theo sự thiếu hụt miễn dịch ở cá ăn chế độ thực vật, và trạng thái viêm khác nhau giữa hai nửa giống. Các quá trình sinh học liên quan đến sự phân giải protein, sự chuyển hóa amino axit, nối ghép RNA và đông máu cũng được phát hiện điều chỉnh bởi chế độ ăn, trong khi sự biểu hiện gene liên quan đến tổng hợp protein và ATP khác nhau giữa hai nửa giống.
Tổng thể, các nghiên cứu về biểu hiện gene, thành phần và sinh hóa đã chứng minh một loạt các tác động trao đổi chất và sinh lý gây ra do thay thế toàn phần cả bột cá và dầu cá trong chế độ ăn của cá chẽm châu Âu và tiết lộ các đặc điểm sinh lý liên quan đến hai nửa giống.
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6